Chấm dứt thoát vị đĩa đệm từ thảo dược tươi Việt Nam

Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Chữa khỏi bệnh thoát vị đĩa đệm nhờ bài thuốc nam chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược.

Chữa khỏi bệnh thoát vị nhờ thảo dược Việt Nam

Bài thuốc cổ phương trị bệnh thoát vị đĩa đệm có thành phần quen thuộc là hương nhu tía!

Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm

Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm Đau lưng có thể được gây ra bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau, vì thế nếu như cơn đau của bạn kéo dài hơn 1 tuần.

Các phương pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Khi điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể lưu ý đến phương pháp điều trị nội khoa, tập thể dục điều trị.

Chấm dứt thoát vị đĩa đệm từ thảo dược tươi quen thuộc

Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Chữa khỏi bệnh thoát vị đĩa đệm nhờ bài thuốc nam chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược Việt.

Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2012

Các phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng

Đau lưng nhất là vùng thắt lưng là một bệnh kinh điển của loài người. Đau lưng sẽ đi theo bạn theo năm tháng nếu không có cách điều trị hiệu quả. Vậy có cách nào điều trị bệnh đau lưng không? và làm sao để phòng không bị đau lưng tái phát?

Dấu hiệu đau vùng thắt lưng

Vùng thắt lưng là vùng lưng dưới, bắt đầu từ dưới lồng ngực đến xương chậu. Đây là vùng dễ tổn thương nhất và hầu như tất cả loài người ai cũng từng bị những cơn đau thắt lưng hành hạ. Tuy nhiên những cơn đau thắt lưng thường ngày càng đỡ hơn và luôn có cách điều trị hiệu quả. Dấu hiệu của cơn đau thắt lưng gồm

- Đau lưng cấp tính xảy ra đột ngột, thường sau một chấn thương thể thao hoặc nâng vật nặng.
- Đau âm ỉ vùng 2 bên hông với cảm giác bị đâm, bắn sau lưng.
- Đau đột ngột, cấp tính làm bạn khó khăn khi đi lại hoặc đứng thẳng.
- Đau thắt lưng khó xác định vị trí, đau lan toả đi kèm với co cứng khối cơ chung thắt lưng, đau sâu trong ổ bụng thường do các căn nguyên nội tạng ở trong ổ bụng hoặc trong hố chậu.
- Lúc đầu đau một bên hông sau đó đau lan xuống mông, đùi và cẳng chân
- Đau kiểu rễ lan xuống chân chứng tỏ có chèn ép hoặc tổn thương các rễ thần kinh vùng thắt lưng
- Cơn đau kéo dài hơn ba tháng là đau lưng mãn tính. Nếu cơn đau của bạn không có dấu hiệu giảm trong vòng 3 ngày bạn nên thăm khám ​​bác sĩ.

Khi nào cần đến gặp bác sỹ

Khi gặp những dâu hiệu sau bạn nên đi gặp bác sỹ để thăm khám tình trạng bệnh:
- Cơn đau thắt lưng lan đến chân
- Có cảm giác tê, kim châm hay đau nhói ở chân
- Có cảm giác yếu chân và không thể đứng dậy trên bàn chân
- Mất kiểm soát tiêu tiểu (thường gặp ở các chứng đau lưng nặng)
Bạn cần đi khám bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc khoa khớp để được hướng dẫn điều trị một cách đúng đắn.

1. Chăm sóc vùng lưng bị đau:

Khi mang vác vật nặng không đúng tư thế lưng sẽ bị đau do căng cơ, thường sẽ tự phục hồi, nhưng bạn có thể lấy một miếng đệm nóng chườm phần lưng đau hoặc tắm nước ấm có thể làm giảm cơn đau tạm thời. Tuy nhiên đôi khi đau lưng có thể liên quan đến các đĩa đệm bị lồi ra hoặc vỡ. Nếu một đĩa đệm phồng lên hoặc vỡ, ép trên dây thần kinh tọa, cơn đau có thể chạy từ mông xuống một bên chân. Cơn đau này được gọi là đau thần kinh tọa.

Khi bị đau lưng do căng cơ bạn cũng không nên nằm một chỗ quá 1-2 ngày sẽ làm giảm tính linh hoạt của lưng, lưng sẽ càng đau nặng hơn.

2. Tập yoga:

Một phương pháp rất hiệu quả khi chữa đau bệnh đau lưng là tập yoga

Yoga là một phương pháp toàn diện tác động đến toàn bộ cơ thể để chống lại và điều trị đau lưng. Việc cải thiện sức mạnh của toàn bộ cơ thể là rất cần thiết vì đau lưng không chỉ gây ra bởi các vấn đề ở lưng mà còn các bộ phận khác như hông, chân.

Đối với những người mới bị đau lưng và căng cứng cơ lưng hoặc những ai muốn phòng ngừa chúng thì chương trình Yoga cho người mới là một chương trình an toàn và hiệu quả. Còn những người bị đau lưng mạn tính thì nên tham khảo ý kiến các chuyên gia bác sĩ trước khi theo chương trình Yoga nào và cần có sự hướng dẫn, giám sát của các huấn luyện viên Yoga có kinh nghiệm.

3. Xoa bóp quanh cột sống:

Phương pháp xoa bóp cột sống điều trị đau lưng bằng cách tạo áp lực lên bàn tay của họ đến xương và các mô xung quanh vùng lưng dưới. Còn xoa bóp giác hơi các chuyên gia sẽ dùng những chiếc cốc đã được hơ lửa để có thể hút và nâng các mô cơ vùng lưng

Một số chuyên gia khác lại sử dụng bộ chân không: đặt một chiếc cốc lên cơ thể rồi hút hết không khí bằng máy bơm rồi sau đó di chuyển chiếc cốc và thực hiện xoa bóp.

Tuy nhiên phương pháp xoa bóp cột sống chữa đau lưng này không phải ai cũng phù hợp, nó rất hiệu quả với những người bị đau lưng do căng cơ, co cơ nhưng nếu bệnh nhân có khối u nhiễm trùng và gãy xương thì không thể dùng phương pháp này

4. Massage trị liệu

Một số các nghiên cứu cho thấy massage có thể giúp giảm đau lưng mãn tính. Sau 10 tuần, những người massage hàng tuần ít đau và có khả năng đi lại và thực hiện các hoạt động hàng ngày tốt hơn so với những người chỉ chăm sóc kiểu truyền thống. Điều này đúng với mọi kiểu massage và lợi ích kéo dài ít nhất sáu tháng.

5. Châm cứu, bấm huyệt

Châm cứu là một phương pháp điều trị đã xuất hiện khá lâu bắt nguồn từ Trung Quốc, Thuật châm cứu sử dụng một chiếc kim nhỏ đâm vào một số phần của cơ thể để kích thích và điều khiển dòng năng lượng chảy khắp cơ thể.

Nguyên lý của thuật châm cứu là cây kim được sử dụng để tác động vào điểm kinh tuyến của cơ thể, nơi dòng năng lượng chảy qua. Vì thuật châm cứu chủ yếu để giải quyết các cơn đau lưng, rất nhiều bệnh nhân đau lưng rất bất ngờ khi được châm cứu vào phần khác của cơ thể chứ không phải lưng như chân hoặc cổ. Điều này là do năng lượng chảy từ bộ phận khác của cơ thể có tác động mạnh hơn lên các cơn đau lưng.

6. Dùng thuốc

Để giảm đau hoặc cắt đứt cơn đau tạm thời người ta hay dùng thuốc giảm đau như acetaminophen, ibuprofen, hay naproxen. Đối với cơn đau dữ dội hoặc đau mãn tính, bác sĩ có thể đề nghị thuốc theo toa. Ngoài ra sử dụng các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đau lưng có nguồn gốc thiên nhiên như Artrex cũng là một cách hiệu quả. Nhưng có một lưu ý là các dòng thuốc này rất hại dạ dày và thận, nên những bệnh nhân có tiền sử bệnh đau dạ dày, suy thận thì không được sử dụng các loại thuốc này.

Còn muốn điều trị dứt điểm bệnh đau lưng phải điều trị bằng thuốc Đông y, vì thuốc Đông y đi vào điều trị căn nguyên gây bệnh. Điều trị bằng thuốc Đông y sẽ cho hiệu quả lâu dài, tránh tái phát, nhưng không gây tác dụng phụ với dạ dày và thận.

7. Tiêm vào lưng

Nếu các phương pháp điều trị đơn giản và thuốc không giúp ích, bác sĩ có thể đề nghị tiêm vào lưng. Một lộ trình điều trị vào thứ được gọi là khối rễ thần kinh, nhắm vào các dây thần kinh bị kích thích. Tiêm cho bệnh đau lưng thường chứa thuốc steroid.

8. Vật lý trị liệu

Nếu đau lưng khiến bạn không thể hoạt động trong một thời gian dài, một chương trình phục hồi chức năng có thể giúp bạn tăng cường cơ bắp của bạn và giúp bạn trở lại hoạt động hàng ngày. Vật lý trị liệu có thể hướng dẫn bạn các bài tập căng dài cơ thể, các bài tập sức mạnh, bài tập cardio (bài tập thể hình tốt cho tim mạch) cường độ thấp sẽ giúp bạn gọn gàng mà không ảnh hưởng đến lưng.

9. Tập các bài tập giúp tăng cường lưng

Hãy áp dụng những bài tập thể dục phù hợp cho lưng của bạn, có thể dùng các bài tập gấp và kéo dài người. Trong bài tập gấp, bạn cúi về phía trước để căng các cơ bắp của lưng và hông.

Trong bài tập kéo dài, bạn uốn cong lưng về phía sau để phát triển các cơ bắp hỗ trợ cột sống. Một ví dụ là nâng chân trong khi dựa trên phần dạ dày của bạn. Nếu bạn bị đau lưng, hãy nhờ bác sỹ tư vấn dùng các bài tập an toàn cho bạn.

10. Phẫu thuật :

Khi mức độ đau lưng của bạn đã kéo dài trầm trọng, bạn không thể đứng lên đi lại hoặc làm bất kỳ công việc gì ảnh hưởng đến học tập và làm việc thì chỉ còn cách là phẫu thuật. Tùy thuộc vào nguyên nhân đau lưng do thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, viêm cột sống dính khớp, hay gai vôi cột sống…bác sỹ sẽ phẫu thuật để phục hồi chức năng lưng này.

Phòng ngừa đau lưng như thế nào?

Không có phương pháp nào chắc chắn bạn sẽ không bị đau lưng khi đến tuổi trung niên. Tuy nhiên ngay từ bây giờ nếu bạn giữ một chế độ ăn uống cũng như luyện tập khoa học thì nguy cơ bị đau lưng của bạn cũng giảm đi đáng kể. Phòng bệnh đau lưng có thể áp dụng các phương pháp sau:

- Duy trì một chế độ tập luyện và ăn uống phù hợp
- Nâng vật nặng bằng chân, không nâng bằng lưng.
- Tránh để tình trạng tăng cân, béo phì
- Hãy chắc chắn rằng vị trí làm việc của bạn không góp phần tạo nên cơn đau cho bạn.
- Duy trì và thực hiện tư thế chính xác nhất là trong nâng, bê, nhặt vật nặng.
- Tránh một cách tối đa các hoạt động ảnh hưởng tới lưng.
- Tập thể dục thường xuyên như bơi lội, đi bộ nên ít nhất cũng đi bộ mỗi ngày.
- Luôn giữ cột sống thẳng, nên sử dụng các dụng cụ hỗ trợ nếu cần thiết.
- Không ngồi hoặc đứng quá lâu.

Điều trị đau lưng cần thường xuyên và liên tục mới có thể giúp giải quyết giảm đau lưng một cách hiệu quả, Phòng bệnh đau lưng để không mắc các bệnh xương khớp khác như thoái hóa cột sống hay thoát vị đĩa đệm và cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc sống để bệnh tránh tái phát sau này. Hãy luôn nhớ rằng ” phòng bệnh hơn chữa bệnh “, nếu bạn may mắn chưa bị đau lưng hoặc cảm thấy mình có nguy cơ bị đau lưng thì tốt nhất là thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng tránh.

Thứ Năm, 24 tháng 5, 2012

Viêm khớp triệu chứng và điều trị

Triệu chứng bệnh viêm khớp


Một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giảm đau trong viêm khớp là giảm cân.

Hệ thống xương khớp của con người tuyệt vời đến mức chưa một người máy nào có thể bắt chước hoàn hảo. Các thao tác, cử chỉ từ nhẹ nhàng đến mạnh mẽ đều có sự tham gia của các ổ khớp. Khi ổ khớp bị viêm, các hoạt động của chúng giảm tầm hoạt động, gây cứng khớp. Biết rõ các tiến trình bệnh lý này giúp chúng ta tìm ra biện pháp phòng ngừa và điều trị hữu hiệu.

Khớp gồm nhiều thành phần khác nhau: sụn khớp, bao hoạt dịch, dây chằng, cơ và gân cơ. Sụn khớp hay đầu xương bị tổn thương sẽ gây tăng ma sát hai đầu xương, dẫn đến tiến trình viêm. Viêm khớp còn do chấn thương, sử dụng quá mức ổ khớp, do bệnh lý hoặc do tuổi già (lão hoá). Hiện tượng viêm từ mức độ vi tế sẽ trở nên thấy được với những triệu chứng: sưng, đỏ, nóng, đau, cứng khớp và giới hạn biên độ hoạt động. Càng bị đau, bệnh nhân càng có khuynh hướng giới hạn cử động, cơ càng bị co rút dẫn đến cứng khớp; và vòng lẩn quẩn khiến viêm khớp nặng hơn!
Triệu chứng báo hiệu

Đầu tiên là cảm giác đau khi ấn vào khớp. Không thể gập hay duỗi khớp một cách bình thường. Đau khớp tự phát: hoặc đau các khớp lớn như khớp gối, khớp vai, khớp cổ chân... hoặc đau những khớp nhỏ như khớp bàn tay – ngón tay, khớp liên đốt ngón tay... Cơn đau gia tăng khi khớp chịu lực hay gập duỗi. Tiếng lạo xạo, cót két phát ra khi cử động khớp. Yếu cơ quanh ổ khớp.

Để chẩn đoán viêm khớp, phải dựa trên sự thăm khám kỹ lưỡng và đánh giá lâm sàng tỉ mỉ qua tổng hợp các triệu chứng. Các xét nghiệm chuyên biệt giúp sự chẩn đoán chính xác hơn. Hình ảnh X-quang chỉ thấy rõ khi tổn thương quá nặng. Vì thế, chẩn đoán sớm các bệnh lý viêm khớp rất quan trọng. Bệnh nhân cần cung cấp đầy đủ thông tin về triệu chứng, bệnh sử, tiền căn gia đình, danh sách thuốc đã sử dụng... Người thân đi theo cũng cần cung cấp thêm thông tin bệnh tật và chia sẻ với bệnh nhân những khó khăn về cả tâm lý lẫn thể chất, ghi nhớ lời dặn dò của bác sĩ. Bác sĩ điều trị dựa vào sự khảo sát lâm sàng tỉ mỉ, đánh giá tình trạng khớp, mức độ tổn thương khớp, chẩn đoán loại bệnh lý viêm khớp... từ đó sẽ quyết định thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như X-quang, xét nghiệm chuyên biệt cho viêm khớp dạng thấp, viêm khớp do thống phong, viêm dính cột sống, nhiễm trùng... Cuối cùng, bác sĩ cùng bệnh nhân vạch ra kế hoạch điều trị. Khác với nước ngoài, bệnh nhân nước ta thường để các bác sĩ quyết định hoàn toàn.

Một số loại viêm khớp thường gặp

Có hàng trăm bệnh lý viêm khớp nhưng thường thấy là các loại sau: thoái hoá khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu nhi, nhiễm trùng khớp do vi trùng sinh mủ, nhiễm trùng khớp do lao...
Thoái hoá khớp: hay viêm khớp thoái hoá có thể ảnh hưởng bất cứ khớp. Tuy nhiên thoái hoá khớp lớn thường gặp hơn, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp gối, khớp háng và khớp cổ chân. Nguyên nhân: do lạm dụng sức chịu đựng khớp, do chấn thương, lão hoá, mập phì, tật bẩm sinh, bệnh thống phong, tiểu đường, các bệnh lý nội tiết... Đa số thoái hoá khớp không rõ nguyên nhân liên quan đến sự lão hoá. Thoái hoá khớp không ảnh hưởng một cách hệ thống đến cơ thể như các bệnh viêm khớp khác. Triệu chứng thay đổi tuỳ từng bệnh nhân, thường thấy nhất là đau một ổ khớp hay nhiều khớp khi hoạt động quá mức và bớt khi nghỉ ngơi hay tập nhẹ nhàng. Cứng khớp hay giới hạn cử động khớp thường xảy ra vào buổi sáng, bớt khi tập luyện cử động nhẹ nhàng vài lần trong ngày.

Viêm khớp ảnh hưởng đến vài trăm triệu người trên khắp thế giới. Hiểu rõ và sống chung với viêm khớp, nhất là các loại bệnh viêm khớp mạn tính là một thái độ tích cực góp phần gia tăng chất lượng cuộc sống của chính bệnh nhân.

Viêm khớp dạng thấp: là bệnh mạn tính thường thấy ở Việt Nam, số bệnh nhân nữ nhiều gấp hai, ba lần nam giới. Viêm khớp tiến triển chậm dần theo tuổi tác nhưng gây tỷ lệ tàn tật và tử vong cao. Đây là bệnh tự miễn, do cơ thể tiết ra các chất tấn công bao khớp, xâm nhập và phá huỷ ổ khớp. Nguyên nhân viêm khớp dạng thấp chưa rõ, nhưng yếu tố di truyền được xem có vai trò quan trọng. Tuổi mắc bệnh thường là trung niên nhưng vẫn có thể xảy ra ở tuổi 20 – 30. Nếu không điều trị, bệnh có thể ảnh hưởng các cơ quan khác một cách có hệ thống. Triệu chứng thường là sưng đau, ấn đau, giới hạn cử động hay cứng khớp. Các khớp thường gặp là bàn – ngón tay, các lóng tay, cổ tay, cổ chân, bàn – ngón chân. Sáng ra bệnh nhân thường có cảm giác cứng, khó cử động bàn – ngón tay hay ngón chân trong nhiều giờ, càng vận động càng bớt cứng. Bệnh nhân cũng thấy tê các đầu ngón tay và ngón chân, nhất là về đêm hay vừa ngủ dậy. Triệu chứng viêm khớp thường có tính đối xứng. Bệnh nhân còn thấy chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ... Diễn biến lâu năm, các biến dạng khớp tiến triển dần do tổn thương nặng xương – sụn; xương kêu lạo xạo khi cử động; xuất hiện các nốt thấp dưới da quanh các khớp chịu lực.

Viêm khớp thiếu nhi: phần lớn nguyên nhân không được biết rõ. Đây không phải là bệnh lây lan, cũng không phải do những yếu tố như thức ăn, chất độc, sinh tố, dị ứng... Cũng không chắc có yếu tố di truyền. Nhiều triệu chứng bệnh giống viêm khớp dạng thấp người lớn. Khi bệnh tiến triển lâu, xương sụn khớp bị tổn thương nặng có thể gây biến dạng khớp, khó cử động và ảnh hưởng lên sự tăng trưởng xương khớp. Một số cháu có triệu chứng một thời gian rồi khỏi hẳn, một số cháu sẽ không khỏi nếu không được chữa trị.

Điều trị

Mục tiêu chính của điều trị là giảm đau, gia tăng tầm độ hoạt động khớp, cải thiện sức chịu lực của khớp và sức cơ quanh ổ khớp, phòng ngừa bệnh tiến triển nặng gây biến dạng khớp. Mục tiêu đề ra còn tuỳ thuộc yêu cầu của từng bệnh nhân.

Có nhiều chọn lựa trong phương pháp điều trị, hoặc riêng rẽ hoặc phối hợp: điều trị bảo tồn (nằm nghỉ, thuốc men, tập luyện nhẹ nhàng, giảm trọng lượng, vận động trị liệu hay hướng nghiệp trị liệu…), phẫu thuật. Kế hoạch điều trị cần kết hợp các biện pháp khác: thay đổi thói quen sinh hoạt để cải thiện toàn diện sức khoẻ, tập luyện hàng ngày; sử dụng thuốc…

Một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giảm đau trong viêm khớp là giảm cân. Mập quá cơ thể sẽ tăng lực chịu đựng lên các khớp, đặc biệt với những bệnh nhân thoái hoá khớp. Vì vậy cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, giữ trọng lượng lý tưởng, giúp khớp viêm tránh tổn thương thêm. Bỏ thuốc lá cũng là một yêu cầu đối với bệnh nhân viêm khớp. Phụ nữ hút thuốc có nguy cơ tăng bệnh viêm khớp dạng thấp gấp hai lần người khác.



Tập luyện là một bước quan trọng giúp duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn để có thể “sống chung” với viêm khớp. Cần tôn trọng nguyên tắc “tập không đau”. Các bài tập tuỳ theo từng khớp đau. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ hay kỹ thuật viên phục hồi chức năng về nội dung tập luyện. Chỉ nên tự tập khi đã có sự hướng dẫn và quen với các thao tác tập. Các trợ cụ tập có thể hữu ích dưới sự hướng dẫn chuyên môn.

Thứ Hai, 21 tháng 5, 2012

Cách chữa bệnh thoái hóa khớp hiệu quả

Cách chữa bệnh thoái hóa khớp hiệu quả

Đối với bệnh thoái hóa khớp những người khi mắc phải bệnh này thường rất khó khăn trong việc cử động hay di chuyển. Bệnh thoái hóa khớp là do các khớp bị thoái hóa theo thời gian. Căn bệnh này thường găp ở những người lớn tuổi. Và bệnh này thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới nếu tuổi dưới 50, và gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới nếu độ tuổi trên 50 tuổi.

Thoái hóa khớp là một bệnh phức tạp với đặc điểm chính của bệnh là tổn thương sụn khớp dẫn đến tổn thương toàn bộ cấu trúc khớp. Hiện nay, nguyên nhân chính xác của thoái hóa khớp vẫn chưa được xác định một cách rành mạch. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong thời gian qua đã phát hiện một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến thoái hóa khớp. Những yếu tố này có thể chia thành 2 nhóm chính là các yếu tố có thể can thiệp và các yếu tố không thể can thiệp.


1. Yếu tố không thể can thiệp
-Độ tuổi và giới tính. Như đã nói ở trên thì việc thoái hóa do tuổi là không thể tránh khỏi, và tùy từng giới tính ở những thời điểm khác nhau mà bệnh thoái hóa khớp cũng khác nhau.

- Tiền căn gia đình và duy truyền. Thoái hóa khớp là bệnh có liên quan đến tính di truyền.

2. Yếu tố có thể can thiệp được

- Béo phì: Theo các nghiên cứu cho thấy thì béo phì có liên quan mật thiết tới bệnh thoái hóa khớp. Những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao hơn những người bình thường. Nếu bệnh nhân mắc bệnh béo phì đang trong thời gian giảm kg thì nó đồng thời cũng giảm nguy cơ tiến triển của bệnh.

- Hormone: Tăng nhanh sau độ tuổi mãn kinh.

- Dinh dưỡng: Tùy vào nồng độ vitamin trong cơ thể người. Người có nồng độ vitamin D, C thấp sẽ có nguy cơ mắc thoái hóa khớp nhiều hơn người bình thường.

-Nghề nghiệp: các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng khớp quá mức sẽ gây ra tình trạng thoái hóa khớp. Nông dân có nguy cơ thoái hóa khớp cao hơn so với những người bình thường.

- Hoạt động thể lực quá mức cũng làm tăng nguy cơ bị thoái hóa khớp.

3. Phòng bệnh thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là một quá trình bệnh khó tránh khỏi ở người lớn tuổi, nhưng không phải ai cũng mắc bệnh ở tuổi già. Điều này cho thấy bệnh không phải là quá trình tất yếu của tuổi già, mà hàm ý rằng phòng bệnh đóng vai trò rất quan trọng vì có thể ngăn ngừa và hạn chế các yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa, làm quá trình này xảy ra chậm hơn, muộn hơn và nhẹ hơn. Phòng ngừa bệnh thoái hóa khớp có thể tập trung vào việc giảm các yếu tố nguy cơ ở trên:

- Điều chỉnh cân nặng ở trọng lượng lý tưởng, tránh dư cân béo phì.

- Tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động hàng ngày như động tác gập gối, ngồi xổm, leo trèo, đứng nhiều, lắc tay, bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động để giảm các lực tỳ đè bất hợp lý lên sụn khớp.

- Cố gắng tập thể dục hàng ngày và giữa các giờ lao động. Khi có tuổi, cần duy trì chế độ tập thể dục đều đặn, vừa sức, tốt nhất là đi xe đạp, đi bộ, bơi lội và tập dưỡng sinh...

- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, tránh sai tư thế khi mang vác nặng.

- Phát hiện và điều trị sớm các dị tật, các di chứng của chấn thương, các bệnh lý tại khớp và cột sống.

- Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối. Đặc biệt bổ sung canxi, vitamin D và vitamin C vào khẩu phần ăn hàng ngày của người có tuổi.

Thứ Sáu, 18 tháng 5, 2012

Chữa đau nhức xương khi trời nóng, thuốc gì?

Tôi năm nay 40 tuổi, bị thoái hóa khớp do từ nhỏ tập thể thao và bị chấn thương cột sống. Mấy hôm nay thời tiết nóng lên, tôi thấy đau nhức trong xương. Xin hỏi tại sao thời tiết nóng cũng bị đau nhức xương, tôi tưởng chỉ lạnh mới bị. Có thuốc gì để chữa chứng đau nhức này không?
Thu Huyền (Bắc Giang) 

Một trong số những yếu tố nguy cơ gây đau ở bệnh thoái hóa khớp và một số bệnh khớp khác là sự thay đổi thời tiết. Bên cạnh đó là những bệnh có thể xuất hiện cùng với thay đổi thời tiết như viêm nhiễm (thường là viêm họng, cảm cúm, rối loạn thể dịch...) cũng gây ra triệu chứng đau nhức cơ khớp toàn thân, điều này càng làm cho bệnh khớp sẵn có trở nên nặng nề và khó chịu. Bệnh xương khớp là nhóm bệnh gần như gắn liền với hệ thống miễn dịch của cơ thể, bệnh nhân khớp thường cực kỳ nhạy cảm với thay đổi khí hậu, thời tiết, các bác sĩ thường nói đùa mỗi bệnh nhân khớp là một “phong vũ biểu” cực nhạy! Thông thường khí hậu ở nước ta dù nóng hay lạnh đều có độ ẩm khá cao so với các nước vùng ôn đới, áp suất không khí cao là những yếu tố làm khởi phát quá trình đau hay viêm khớp.


Trong thư bạn không nói rõ bị thoái hóa khớp nào ngoài cột sống (chấn thương cột sống do chấn thương thể thao) và cũng không mô tả rõ bị đau nhức trong xương vị trí nào, cột sống hay các xương chi, kiểu đau (khi cử động hay khi nằm nghỉ) khi trời nóng nên tôi không thể xác định rõ nguyên nhân đau của bạn, tuy nhiên bạn có thể tạm dùng các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol kết hợp bổ sung nước uống và chất khoáng (muối, calci, kali, magiê) đầy đủ, nghỉ ngơi tránh nóng quá mức và điều trị các bệnh do thời tiết (nếu có) thì các triệu chứng đau có thể giải quyết được dễ dàng hơn. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các thuốc bôi ngoài da (không chà xát hay xoa bóp mạnh) hoặc cao dán giảm đau. Bạn cũng có thể sử dụng các thuốc kháng viêm không steroidnhư: ibuprofen, diclofenac, celecoxib, meloxicam... nếu bạn không bị các bệnh dạ dày, tăng huyết áp, tim mạch (chú ý uống thuốc sau bữa ăn, không dùng kéo dài, nếu cần phải được sự hướng dẫn của bác sĩ).


Lưu ý không nên sử dụng lại những đơn thuốc cũ hay đơn thuốc của một người khác có triệu chứng bệnh tương tự, vì mỗi người có thể trạng và bệnh lý khác nhau, có thể bị những biến chứng nặng của bệnh hay phản ứng phụ nguy hiểm của thuốc hoặc kéo dài thời gian nếu trường hợp bệnh nặng cần nhập viện, điều này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, tuyệt đối không nên sử dụng lại nhiều lần một đơn thuốc hoặc tự trị liệu theo kinh nghiệm nếu không phải là người làm chuyên môn trong ngành y tế. Trong trường hợp bạn phát hiện thấy khớp sưng nóng hoặc triệu chứng đau lan tỏa, kèm đau nhiều ban đêm và dai dẳng, bạn nên đến khám tại cơ sở y tế.

Thứ Ba, 15 tháng 5, 2012

Điều trị thoái hóa khớp ở người cao tuổi

Thoái hóa khớp là quá trình lão hóa của tổ chức sụn khớp, đầu xương và các tổ chức phần mềm quanh khớp, đây là một quá trình tất yếu ở người có tuổi. Việc điều trị tuy không đảo ngược quá trình này nhưng có thể làm quá trình này chậm lại, giảm đau và duy trì chức năng vận động của khớp. Điều này vô cùng có ý nghĩa với cuộc sống của người có tuổi. Để đạt được kết quả điều trị cần có sự phối hợp hài hòa giữa điều trị bằng thuốc và các biện pháp điều trị không dùng thuốc trong đó thuốc không phải là yếu tố quyết định.



Với các tiến bộ của y học, tuổi thọ của con người đã đạt tới con số 70 ở hầu hết các quốc gia và 80 ở nhiều quốc gia trên thế giới vì vậy tuổi 70, trên 70, trên 75 không còn được coi là tuổi "cổ lai hy" nữa. Số người có tuổi (trên 65) và lớn tuổi (trên 75) ngày càng gia tăng và chiếm một vị trí quan trọng trong xã hội. Khi tuổi thọ của con người càng cao, tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp sẽ càng cao vì cũng như mọi quá trình sống, con người vẫn phải phát triển theo quy luật chung của tạo hóa: Sinh - Lão. Và khi có tuổi, mỗi chúng ta thường khó tránh khỏi hiện tượng đau nhức xương khớp và hạn chế khả năng vận động do các khớp bị thoái hóa. Đây là nguyên nhân chính gây đau đớn, giảm khả năng vận động và giảm chất lượng cuộc sống của con người khi bước qua tuổi 70. Điều trị thoái hóa khớp ở người có tuổi là góp phần chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho người có tuổi vì mục tiêu "Sức khỏe cho người có tuổi" của ngành Y tế nước ta và của Tổ chức Y tế Thế giới.

ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP Ở NGƯỜI CÓ TUỒI

Con người vẫn được coi là một cỗ máy hoàn hảo nhất của tạo hóa và dù hoàn hảo đến mấy, dù con người có cố gắng đến mấy thì các bộ phận trong cơ thể cũng bị thay đổi theo thời gian. Tỷ lệ bị thoái hóa khớp tăng theo tuổi, nếu dưới 35 tuổi tỷ lệ bệnh là 30% thì trên 65 tuổi tỷ lệ bệnh là 60%, trên 75 tuổi tỷ lệ bệnh là trên 70% và trên 80 tuổi tỷ lệ bệnh lên tới 85%. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật về gen, di truyền đã cho phép con người thực hiện thành công nhiều trường hợp ghép các cơ quan như thận, phổi, tim, khớp, xương, da, giác mạc....để thay thế các bộ phận, cơ quan bị hư hỏng, cứu nhiều người thoát khỏi những căn bệnh hiểm nghèo. Tuy nhiên việc thay thế các cơ quan của con người nói chung hay thay thế các khớp bị thoái hóa và mất chức năng vận động nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, tốn kém và chưa thể thực hiện rộng rãi đặc biệt trong hoàn cảnh nước ta. Mặc dù chưa có một biện pháp nào thật hữu hiệu để "cải lão hoàn đồng" nhưng với những kiến thức y học ngày càng hoàn thiện chúng ta có thể điều trị khỏi, hoặc có thể làm quá trình thoái hóa chậm lại, giữ gìn và bảo vệ các tổ chức, cơ quan trong đó có sụn khớp nhờ đó có thể duy trì được chức năng vận động của con người cho đến cuối cuộc đời.

Điều trị thoái hóa khớp ở người có tuổi nhằm hai mục đích chính là: Giảm đau và Giữ gìn, duy trì chức năng vận động của khớp.

1. Giảm đau: Hiện tượng đau do thoái hóa khớp ở người có tuổi có thể được kiểm soát bằng thuốc và các biện pháp không dùng thuốc.

· Giảm đau bằng thuốc: Chúng ta đã biết tuổi tác là một yếu tố thuận lợi dễ xảy ra các phản ứng có hại của thuốc nên việc sử dụng thuốc ở người có tuổi cần rất thận trọng, cần có sự chỉ dẫn và theo dõi của thầy thuốc và cần hết sức tránh việc lạm dụng thuốc đặc biệt là các thuốc kháng viêm. Việc sử dụng thuốc tuỳ tiện, thiếu chỉ dẫn, thiếu theo dõi sẽ khó tránh khỏi những tai biến đáng tiếc như gây đau dạ dày, suy thận ..., ảnh hưởng xấu tới sức khỏe làm giảm chất lượng sống, giảm tuổi thọ đồng thời làm tăng các chi phí y tế liên quan. Các thuốc dùng để giảm đau gồm:

- Các thuốc giảm đau đơn thuần: Paracetamol, Aspirin, Idarac, Tramadol...

- Các thuốc kháng viêm giảm đau không có Steroid: Diclofenac, Ibuprofen, Meloxicam, Tenoxicam... được dùng khi cần thiết, trong những giai đoạn cụ thể.

- Corticosteroid chích vào khớp hoặc tại chỗ (khi có chỉ định)

- Chất thay thế dịch khớp (Hyaluronic acid) chích vào khớp gối (khi có chỉ định)

(Lưu ý việc chích thuốc và khớp hoặc tại chỗ nhất thiết phải do các bác sỹ chuyên khoa thực hiện trong điều kiện bảo đảm vô trùng, và không được chích quá 4 mũi vào cùng một khớp trong một năm)

· Giảm đau bằng các biện pháp không dùng thuốc: các biện pháp này vừa làm giảm đau vừa là biện pháp tốt nhất để hạn chế việc sử dụng thuốc giảm đau vì vậy có vai trò rất quan trọng trong điều trị thoái hóa khớp ở người có tuổi:

- Giáo dục sức khỏe để người bệnh hiểu căn bệnh của mình và các nguyên tắc cơ bản để tự luyện tập, chăm sóc, bảo vệ và duy trì chức năng vận động của khớp, tránh quá tải khớp ( béo phì, mang vác nặng), tránh các động tác xấu (ngồi xổm, ngồi bó gối, đi lên xuống thang bộ, đứng lâu...), tránh "lãng phí" khớp.

- Có chế độ sinh hoạt đúng mức và phù hợp với tình trạng của khớp, giảm sự tỳ đè lên khớp (giảm cân nặng, có gậy chống hoặc nạng để giảm bớt lực tỳ đè lên khớp gối khi đi lại, có ghế ngồi vừa tầm và chỗ vịn để tránh chịu lực cho khớp gối khi đứng lên hay ngồi xuống, có giầy, dép phù hợp với tình trạng bàn chân, có đồ dùng phù hợp với tình trạng bàn tay để thực hiện các công việc hàng ngày...).

- Các biện pháp: xoa bóp, châm cứu, nhiệt, kích thích các đầu mút thần kinh bằng điện (TEN), yoga, đi bộ, đạp xe...

- Sự hỗ trợ tinh thần, sự khuyến khích, động viên và cảm thông của thầy thuốc, của người thân, của bạn bè, của các tổ chức xã hội... là những nguồn lực tinh thần quí báu làm cho người bệnh giảm bớt đau đớn, buồn nản, bi quan, có ý thức cố gắng vượt lên các hạn chế của bệnh tật.

2. Giữ gìn, duy trì chức năng vận động của khớp

· Tập luyện để tăng cường sức cơ và khối lượng cơ, đặc biệt cơ tứ đầu đùi, cơ lưng, cơ quanh vai... để tăng cường hoạt động của các khớp gối, cột sống, vai...

· Duy trì một chế độ tập luyện và phục hồi chức năng đều đặn, hết sức tránh việc bất động khớp (trừ giai đoạn đang viêm cấp) vì khi không vận động khớp sẽ dễ dàng bị cứng, giảm tiết dịch khớp, xơ hóa các dây chằng, teo cơ, loãng xương, dính khớp và mất dần chức năng của khớp.

· Thực hiện chế độ "Tiết kiệm khớp". Sụn khớp là một tổ chức bao bọc các đầu xương của khớp, có tác dụng điều chỉnh sự đàn hồi và chịu lực cho khớp, nhờ sụn khớp mà hai đầu xương tách rời và khớp có thể vận động được. Tổn thương cơ bản của thoái hóa khớp là tổn thương sụn khớp do hiện tượng lão hóa và do bị chịu lực kéo dài. Sụn khớp là một tổ chức rất khó tái tạo, giống như "vốn liếng" trời cho chỉ có chừng đó nếu sử dụng lãng phí sụn khớp sẽ mòn hết, hai đầu xương sẽ không bị ngăn cách và vận động của khớp sẽ bị cản trở. Chế độ "Tiết kiệm khớp" sẽ giúp mỗi người biết cách sử dụng khớp hợp lý, tránh các động tác xấu, tránh các động tác không cần thiết, tránh sử dụng hết "vốn liếng" trước thời hạn.

· Bồi dưỡng sụn khớp, xương và các tổ chức quanh khớp bằng chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, vitamin và khóang chất (protein, calcium, vitamin D, vitamin nhóm B ...)

. Người bị bệnh thoái hóa khớp tốt nhất nên điều trị bệnh viêm khớp theo Đông y, vì chỉ có thuốc đông y mới đi vào căn nguyên của bệnh để điều trị, do đó mới chữa khỏi được bệnh này. Đặc biệt bệnh này là bệnh mãn tính nên phải điều trị lâu dài, vì thế điều trị bằng thuốc Đông y rất an toàn và cho hiệu quả lâu dài, không gây tác dụng phụ cho dạ dày, thận.

· Phẫu thuật thay khớp (thường là khớp háng và khớp gối) là một tiến bộ lớn của y học, tiến bộ này đã giúp cho nhiều người có tuổi thoát khỏi tàn phế. Tuy nhiên các phẫu thuật này thường được thực hiện ở các nước Âu, Mỹ (ở Mỹ: 5 triệu người thay khớp háng/năm, đa số do thoái hóa khớp háng. Ở Pháp: 50.000 người thay khớp háng/năm, do thoái hóa khớp háng) vì những điều kiện về kỹ thuật và kinh tế (Chi phí thay khớp háng là 50.000 - 60.000 USD/một khớp, khớp gối là 25.000 - 30.000 USD/một khớp.

KẾT LUẬN

Tuổi thọ của con người càng cao, tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp sẽ càng cao. Vấn đề quan trọng nhất trong điều trị thoái hóa khớp ở người có tuổi là sự kết hợp chặt chẽ giữa điều trị bằng thuốc đông y và các biện pháp không dùng thuốc. Việc giáo dục sức khỏe và hướng dẫn các nguyên tắc để phòng bệnh cần được quan tâm hơn và thực hiện sớm, ngay trong các chương trình giáo dục phổ thông và các phương tiện thông tin đại chúng. Rèn luyện cả thể chất và tinh thần là những yếu tố rất cần đối với sức khỏe. Chúng ta cần cố gắng hết sức mình để giúp cho người có tuổi "sống vui, sống khỏe, sống có ích".

Thứ Bảy, 12 tháng 5, 2012

Những điều cần biết khi điều trị viêm khớp

Người bệnh viêm khớp cần duy trì cân nặng ở mức bình thường, tập thể dục đều đặn, dùng đậu hũ thay cho thịt và uống nhiều nước. Chườm nóng và chườm lạnh có thể giúp giảm đau.

Viêm khớp là một bệnh lý mạn tính của khớp có đặc tính là viêm và đau. Hậu quả là đưa đến hạn chế hoặc mất cử động khớp. Viêm khớp có rất nhiều dạng, thường gặp nhất là viêm xương khớp (thoái hóa khớp), viêm khớp dạng thấp và viêm khớp dạng thống phong (gout).

Theo Thạc sĩ, bác sĩ Hồ Phạm Thục Lan, trưởng Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Nhân dân 115, các dạng viêm khớp thường có triệu chứng chung là sưng, nóng, đỏ, đau. Nếu các triệu chứng trên kéo dài trên 2 tuần, tốt nên là nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để có cách chữa bệnh viêm khớp hiệu quả, ví dụ như bác sĩ chấn thương chỉnh hình hoặc bác sĩ cơ xương khớp.

Một số lưu ý khi bị viêm khớp

- Tập thể dục đều đặn để duy trì hoạt động linh hoạt của khớp, giúp các cơ và khớp khỏe hơn. 


Trong đó, bơi lội là môn vận động tốt nhất vì ít gây áp lực lên các khớp nhất.

Ngoài ra, các bài tập có động tác uyển chuyển như khiêu vũ giúp duy trì cử động bình thường của khớp, giảm cứng khớp và giúp cải thiện sự linh hoạt. Các bài tập kéo giãn như cử tạ giúp giữ hoặc tăng cường sức mạnh của cơ, giúp chống đỡ và bảo vệ khớp bị viêm. Nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia cử tạ.

Thể dục nhịp điệu hay các bài tập dẻo dai như đạp xe đạp, có thể giúp giảm sưng các khớp, giúp tốt cho tim mạch, giảm cân và cải thiện chức năng toàn thân.

- Nên hỏi ý kiến bác sĩ để chọn bài tập thể dục phù hợp nhất có thể hỗ trợ quá trình điều trị. Bất cứ bài tập nào mà không gây đau hay sưng trầm trọng hơn đều có thể thử để làm giảm triệu chứng viêm khớp.

- Chườm nóng và chườm lạnh có thể giúp giảm đau. Chườm nóng có thể làm giảm sưng, còn chườm lạnh làm tê vùng tổn thương. Tắm nước nóng vòi sen cũng giúp bớt căng các cơ và dịu cơn đau.

- Duy trì cân nặng bình thường. Thừa cân làm tăng sức ép lên các khớp, tăng nguy cơ đau khớp gối, khớp hông và đau thắt lưng.

- Cần vận động đúng tư thế. Các hoạt động thường ngày như khiêng vật nặng, đi lại, chạy... không đúng tư thế sẽ gây nén và xé ổ khớp làm căng các khớp gây viêm khớp.

- Duy trì chế độ ăn cân bằng. Một nguyên nhân của bệnh viêm khớp, đặc biệt là bệnh khớp là acid uric. Tránh dùng các thức ăn giàu purine như bia, thức uống có cồn, cá mòi, cá trích, trứng cá, men bia, thịt, rau đậu, nước thịt, nấm, măng tây, bông cải... gây ứ đọng acid uric.

- Dùng đậu hũ thay cho thịt. Nho đen và một vài loại acid béo có trong cá ví dụ dầu cá hồi, dầu oliu hoặc các loại hạt có chứa những chất hóa học làm giảm chỉ số acid uric và giảm viêm...

- Uống nhiều nước hoặc chất lỏng sẽ giúp làm tan rã acid uric trong máu, nhờ vậy ngăn ngừa sự hình thành các tinh thể acid uric trong khớp.

Thứ Năm, 10 tháng 5, 2012

Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người bị bệnh viêm khớp

1. Chế độ ăn uống 
- Ăn nhiều các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, khẩu phần ăn luôn đảm bảo đủ thịt, cá, trứng, sữa. Không nên kiêng khem quá mức (chỉ kiêng những thực phẩm do bác sĩ chỉ định).


- Dùng nhiều các thực phẩm giàu axit béo omega-3, chất này có tác dụng ngăn chặn phản ứng của hệ miễn dịch gây ra chứng viêm khớp, làm giảm các triệu trứng đau khớp, loại bỏ tình trạng cứng khớp vào buổi sáng. Thực phẩm chứa nhiều axit béo omega-3 là cá, đặc biệt là mỡ cá, các loại cá thu, cá ngừ, cá hồi, cá trích, tôm, cua, dầu cá, dầu đậu nành, dầu hạnh nhân, dầu ô lưu.

- Ăn nhiều các thực phẩm giàu vitamin C, D, E và beta-caroten (tiền vitamin A). Nhờ tác dụng chống oxy hóa nên các vitamin này có thể phòng tránh được một số dạng viêm khớp. Vitamin C và D có tác dụng làm giảm đau – viêm xương khớp, làm chậm sự tiến triển của bệnh. Vitamin E và beta-caroten có tác dụng giảm đau, chống viêm. Các loại vitamin này có nhiều trong rau, củ, quả như ổi, dâu tây, cà chua, cà rốt, bí đỏ, các loại rau xanh và đậu tương, giá đỗ, vừng lạc, mầm lúa mạch …

- Uống đủ nước , mỗi ngày nên uống từ 2.0-2.5  lít nước.

- Các thức ăn nên tránh:

+ Người bị bệnh khớp không nên ăn bắp (ngô), đồ nếp đã qua chế biến vì trong thực phẩm này có nhóm hoạt chất dễ gây nên tình trạng dị ứng dưới dạng viêm khớp.

+ Tất cả những món ăn làm tăng chất mỡ trong máu đều bất lợi cho người đang bị viêm khớp vì xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp. Do đó không chỉ mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông, mà ngay cả bánh kẹo cũng không nên có trong khẩu phần ăn.

+ Người bị đau nhức: kiêng thịt gà, thịt bò, thịt chó, măng, cà pháo, cà chua, khoai tây, chuối tiêu, gia vị cay nóng.

Người bị ngứa ở các khớp: kiêng cá, tôm, cua, nhộng, lươn, chạch.

- Tránh hoặc hạn chế các chất kích thích làm tăng tiến triển của bệnh, làm bệnh khớp biến triển xấu đi như rượi, bia, thuốc lá, café.

2. Chế độ sinh hoạt

-  Trong thời gian bị bệnh, mỗi ngày cần tập thể dục, hoạt động khớp xương nhẹ nhàng nhất là vào buổi sáng để giúp các khớp xương hoạt động trơn tru, giảm bớt co cứng cơ, tránh hiện tượng dính khớp. Xoa bóp vùng bị tổn thương giúp cho phục hồi nhanh hơn. Có thể áp dụng các bài tập thể dục trị liệu hay tập bơi, chơi cầu lông, bóng bàn hoặc có thể đi bộ nhẹ nhàng vào buổi sáng, tối. Thậm chí sau khi các triệu chứng bệnh đã khỏi thì vẫn phải kiên trì vận động trong thời gian dài để duy trì các khớp xương ở trạng thái chức năng bình thường. Tránh mang vác nặng, ngồi lâu không thay đổi tư thế làm ảnh hưởng đến cột sống.

-Khi ngồi hay nằm phải đúng tư thế, không nằm co quắp, tránh hiện tượng để các khớp ở trạng thái hoàn toàn không hoạt động trong thời gian dài, gây hậu quả teo cơ bắp co rút xương khớp, gây tàn phế.

- Cần có chế làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Không nên làm việc quá sức gây quá sức chịu đựng của các khớp, gây biến dạng khớp.

Chủ Nhật, 6 tháng 5, 2012

Cách điều trị bệnh khô khớp

CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH KHÔ KHỚP

Khi cuộc sống ngày càng phát triển kéo theo những bộn bề của cuộc sống. Con người cũng theo đó mà hoạt động, lao động cũng nhiều hơn. Xã hội phát triển cũng kéo theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường, thay đổi khí hậu. Mỗi người trong chúng ta luôn luôn có nguy cơ đối mặt với bệnh tật. 

Bệnh khớp là bệnh dễ gặp hiện nay. Nhất là ở độ tuổi trung niên thì càng dễ mắc. Khi các khớp xương bắt đầu có hiện tượng thoái hóa. Các bạn nên bổ sung canxi để xương chắc khỏe.


Khô khớp là hiện tượng các khớp khi vận động phát ra tiếng động lạo xạo hay lục khục. Đây là một triệu chứng của bệnh lý khớp. Khô khớp có thể chỉ biểu hiện đơn độc. Nhưng khô khớp cũng có thể kèm theo các triệu chứng khác của bệnh khớp như sưng, nóng, đỏ khớp, đau khớp, hạn chế vận động. Ở Khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai hàng ngày có tới 100 bệnh nhân khớp mắc chứng khô khớp đến khám và điều trị.



Vì sao bị khô khớp?


Có 3 nguyên nhân chính gây chứng khô khớp là tổn thương sụn khớp, tổn thương xương dưới sụn và giảm tiết dịch khớp. Khi sụn khớp bị tổn thương, bề mặt khớp không còn trơn nhẵn nữa mà trở nên xù xì, thô ráp, lồi lõm. Theo thời gian, sụn khớp ngày càng mỏng đi, nứt nẻ..., để trơ lại lớp xương nằm bên dưới. Các ụ xương, gai xương xuất hiện trên bề mặt xương có thể cọ xát lên lớp màng xương ở các đầu xương, gây ra tiếng lạo xạo và kèm theo đau. Thoái hóa khớp là nguyên nhân chính dẫn đến khô khớp. Đây là một bệnh rất phổ biến, chiếm tỷ lệ 30% bệnh nhân khớp.

Những người hay mắc chứng khô khớp thường là: người trên 60 tuổi; những người trẻ tuổi không được cung cấp đủ vitamin và khoáng chất; ngoài ra, những người uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, những người béo phì, người thường xuyên phải lao động nặng do các khớp bị đè nén nhiều hay sự thay đổi hormon như estrogen... cũng dễ bị khô khớp.

Điều trị bệnh khô khớp thế nào?


Đầu tiên là phải phát hiện nguyên nhân bệnh gây chứng khô khớp. Nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì có thể ổn định bệnh trong thời gian dài. Thứ hai là phải dùng các thuốc giúp phục hồi khớp bị tổn thương. Đó là các thuốc chống thoái hóa khớp, chứa các thành phần của sụn khớp như collagen týp 2, glucosamin, chondroitin, axit hyaluronic.

Hiện nay, có cả liệu pháp tiêm acid hyaluronic nội khớp, thường là vào khớp gối, vai. Phương pháp tiêm này nhằm cung cấp acid hyaluronic là một thành phần của dịch khớp, giúp bôi trơn khớp, giảm ma sát, giảm xóc, do vậy, làm khớp vận động trơn tru. Thông thường, bệnh nhân có thể được tiêm 3-5 mũi tiêm vào một khớp, mỗi mũi tiêm cách nhau 1 tuần. Một số nghiên cứu cho thấy, tác dụng giảm đau, bôi trơn khớp kéo dài đến 6 tháng hoặc 1 năm do thuốc tiêm vào kích thích các tế bào sụn và tế bào màng hoạt dịch khớp sản sinh ra acid hyaluronic nội sinh.

Ngoài ra, cần bổ sung canxi vitamin D, các khoáng chất khác như magiê, vitamin K hàng ngày qua các thực phẩm như sữa, rau, trái cây để giúp xương chắc khỏe. Nếu cần thiết có thể bổ sung mỗi ngày 1 viên đa sinh tố chứa magiê, vitamin K, acid folic, vitamin B6 và B12. Chúng ta cần tích cực điều trị và dự phòng khô khớp càng sớm thì kết quả càng cao và càng đỡ tốn kém.

Cách nào để phòng ngừa và hạn chế khô khớp?


Chúng ta có thể làm chậm quá trình khô khớp bằng chế độ ăn uống và tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe.
Trong chế độ ăn, bạn nên ăn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, khoáng chất như cá biển, mực, tôm, cua, rong biển hay những loại rau mồng tơi, đậu. Bạn cần hạn chế đồ uống có cồn, bỏ hút thuốc lá, thuốc lào. Bạn cũng cần bảo vệ khớp khỏi các chấn thương.

Trong sinh hoạt hàng ngày, cần tránh các tư thế ngồi xổm, hạn chế lên xuống cầu thang, tránh cúi xuống nhấc vật nặng hay ngồi hàng giờ cong vẹo người ở tư thế xấu khi thêu thùa, may vá, viết lách. Bạn cũng không nên làm động tác bẻ các ngón tay kêu lắc rắc vì sẽ làma chấn thương dây chằng hay mặt khớp. Không nên tập thể hình với mang vác tạ quá nặng ở tư thế đứng hay ngồi. Tránh va chạm mạnh khi chơi các môn thể thao đối kháng như đá bóng, bóng rổ. Bạn nên tập thể dục đều đặn. Những lúc nghỉ giải lao giữa giờ làm việc, bạn nên vươn người, co duỗi tay, chân tại chỗ, làm các bài tập thể dục nhẹ nhàng.

Các bài tập theo sách Suối nguồn tươi trẻ hay tập Thái cực quyền, tập khí công rất có ích cho sự mềm dẻo, linh hoạt của khớp. Trước khi tập thể thao, bạn nên thường xuyên xoa bóp, khởi động cơ thể. Cũng cần có chương trình luyện tập thể thao tăng dần từ nhẹ đến nặng, từ đơn giản đến phức tạp. Khi tập luyện, nên tiến hành từ từ, không tập quá sức. Không nên nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Những môn thể thao có lợi cho xương khớp là đi bộ, đi xe đạp, bơi lội.